SO SÁNH LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 1 VÀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 2

Hotline: 0903 760 120

Email: hoang.luatsugialinh@gmail.com

Thời gian: 8 am - 5 pm

SO SÁNH LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 1 VÀ LÝ LỊCH TƯ PHÁP SỐ 2
Ngày đăng: 4 tuần trước

     

    KHÁI NIỆM LÝ LỊCH TƯ PHÁP

    Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản (theo Luật Lý lịch tư pháp năm 2009).

    Phiếu Lý lịch tư pháp gồm 02 loại phiếu là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2:

    * Phiếu lý lịch tư pháp số 1: cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình;  cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    * Phiếu lý lịch tư pháp số 2: cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

    Vậy Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau như thế nào? Dưới đây là một số nội dung phân biệt hai loại phiếu này Căn cứ: Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 5

    PHÂN LOẠI LÝ LỊCH TƯ PHÁP

    Phiếu Lý lịch tư pháp gồm 02 loại phiếu là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2:

    * Phiếu lý lịch tư pháp số 1: cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình;  cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    * Phiếu lý lịch tư pháp số 2: cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

    Vậy Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 khác nhau như thế nào? Dưới đây là một số nội dung phân biệt hai loại phiếu này Căn cứ: Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12 ngày 17/06/2009 của Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 5

    SO SÁNH LÝ LỊCH TƯ PHÁP

    Tiêu chí

    Phiếu lý lịch tư pháp số 1

    Phiếu lý lịch tư pháp số 2

    Đối tượng

    Cấp theo yêu cầu của:

    - Cá nhân

    - Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam;

    - Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

    Cấp theo yêu cầu của:

    - Cá nhân.

    - Cơ quan tiến hành tố tụng.

    Mục đích

    - Cá nhân xin cấp phiếu lý lịch tư pháp nhằm chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản để tham gia vào các giao dịch dân sự hoặc thực hiện các thủ tục hành chính như: xin việc, xin cấp giấy phép lao động, đi lao động nước ngoài….

    - Cấp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    - Phiếu lý lịch tư pháp ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng sau khi bản án hết hiệu lực

    - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.

    - Để người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

    - Phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

    Nội dung

    - Trong phần án tích phiếu chỉ ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa.

    - Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào phiếu khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.

    - Trong phần án tích phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa:

    Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

    Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

    - Ghi đầy đủ thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Ủy quyền

    - Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

    Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản.

    Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

    - Cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải trực tiếp thực hiện thủ tục không được ủy quyền cho người khác.

     

    KẾT LUẬN

    Qua đây, có thể thấy, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 là nội dung ghi trong 2 Phiếu lý lịch tư pháp này. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 chỉ ghi án tích chưa được xóa còn Phiếu lý lịch tư pháp số 2 ghi đầy đủ tất cả các án tích không phân biệt đã được xóa hay chưa.

     


    VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA LINH (GIA LINH LAW OFFICE)

    – Địa chỉ:

    – Điện thoại: (+84) 090 376 0120 - (84+) 091 886 0234

    – Email: nslinh@gmail.com

    – Website: http://www.luatsugialinh.com/

    – Zalo: Luật sư Gia Linh

    – Fanpage: https://www.facebook.com/luatsugialinh/

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline